ETF là gì ? Mua ETF ở đâu ? Tất tần tật về ETF mà bạn nên biết

ETF chính là công cụ giúp chúng ta có thể đạt đến tự do tài chính. Có thể nói ETF chính là vũ khí tối thượng dành cho các nhà đầu tư không chuyên. Nhưng ETF là gì? Mua ETF ở đâu? Có bao nhiêu loại ETF? … là những điều mà rất nhiều nhà đầu tư, kể cả chuyên nghiệp lẫn không chuyên đều đang rất quan tâm.

etf

Bài viết này sẽ giới thiệu tất tần tật về ETF, những điều bạn nên biết để có thể triển khai được những hoạt động đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán (TTCK).

1. Các hình thức đầu tư trên thị trường chứng khoán

Trên TTCK có rất nhiều phương pháp đầu tư, trong đó chủ yếu chia làm 2 phương pháp chính là tự đầu tưnhờ người khác đầu tư.

Trong phương pháp tự đầu tư, ta có các chiến lược cụ thể như sau: chiến lược đầu tư vào cổ tức (Dividend Investing), chiến lược đầu tư vào tăng trưởng (Growth Investing) và chiến lược đầu tư vào giá trị (Value Investing).

Hầu hết tất cả các chiến lược đã được liệt kê ở trên đều rất phức tạp, đòi hỏi chúng ta phải có rất nhiều kiến thức phân tích ở nhiều yếu tố khác nhau. Kể cả những người chuyên nghiệp, họ tốt nghiệp ở những trường kinh doanh hàng đầu trên thế giới, họ làm việc hàng ngày trong lĩnh vực tài chính, thì họ vẫn có thể ra những quyết định sai như thường, chứ nói gì đến những tay mơ như chúng ta.

Xem thêm các chiến lược tự mình đầu tư

Vậy thì câu hỏi đặt ra ở đây là với những người mới bắt đầu tìm hiểu như chúng ta, khi chúng ta còn chưa rõ những kĩ thuật phân tích, chưa có nhiều thông tin và kinh nghiệm trong những lĩnh vực đang có trên thị trường, thì làm sao chúng ta có thể tự mình đưa ra quyết định đầu tư?

Từ câu hỏi này đã dẫn chúng ta qua một hướng đầu tư hoàn toàn khác, tạm gọi là chiến lược nhờ người khác đầu tư giúp. Nghe qua thì có vẻ buồn cười, vì tiền của mình mà lại đi nhờ người khác đầu tư. Nhưng cả trên lí thuyết và trong thực tế đã chứng minh, đây là một trong những chiến lược hiệu quả nhất trong các chiến lược đầu tư hiện có trên thị trường.

Trong phương pháp nhờ người khác đầu tư, ta có hai chiến lược chính, đó là chiến lược đầu tư chủ động (Active Investing) và chiến lược đầu tư bị động (Passive Investing).

1.1. Chiến lược đầu tư chủ động (Active Investing)

Giả sử các bạn đang có một số vốn, nhưng các bạn lại không có kiến thức cũng như không có thời gian để đầu tư. Còn mình là một nhà đầu tư chuyên nghiệp, đánh đâu thắng đó. Vì thấy được các kết quả đầu tư thắng lợi của mình và ngoài ra, các bạn còn thấy mình cũng dành nhiều thời gian để tìm hiểu thông tin đầu này đầu kia, phân tích công ty và thị trường các kiểu, nên các bạn thấy các khoản đầu tư của mình khá là chắc chắn.

Ở góc độ của mình, mình thấy được nhu cầu của khá nhiều bạn như vậy nên mình quyết định lập ra một cái quỹ để mà các bạn gởi tiền vào cho mình đầu tư, sau đó mình sẽ cầm tiền này đi đầu tư (tất nhiên là mình sẽ cam kết chỉ dùng để đầu tư chứ không có ăn uống gì trong đó).

Mình sẽ dùng cái quỹ, kết hợp với kiến thức và kinh nghiệm của mình để phân bổ quỹ này vào các khoản đầu tư sao cho hợp lí, quyết định xem nên mua cổ phiếu nào, nên bán cổ phiếu nào. Mình phải tính toán là mình sẽ chia bao nhiêu % cho Growth investing, bao nhiêu % cho Value investing và bao nhiêu % cho Dividend investing.

Mục tiêu cuối cùng là mình sẽ làm mọi cách để mang về cho các bạn khoản lợi nhuận cao hơn thị trường. Đó cũng là mục tiêu cuối cùng của các quỹ này, đó là cố gắng đánh bại thị trường và đạt được lợi nhuận như quỹ kì vọng.

Hai loại quỹ đầu tư theo hình thức chủ động phổ biến nhất là Quỹ tương hỗ (Mutual Fund) và Quỹ phòng hộ / Quỹ thành viên (Hedge Fund).

1.2. Chiến lược đầu tư thụ động (Passive Investing)

1.2.1. Quỹ chỉ số (Index Fund)

Tương tự như chiến lược đầu tư chủ động, mình cũng gom tiền của nhiều người, thành lập một cái quỹ rồi rồi đem đi đầu tư, nhưng ở trong trường hợp này, mình đi theo chiến lược đầu tư bị động (Passive investing).

phần 2.2, chúng ta đã tìm hiểu về cách thức phân nhóm các công ty và khái niệm về chỉ số (Index). Ở Việt Nam thì chúng ta có các chỉ số phổ biến như VN 30, VN 50, VN 100. Ở Mỹ thì có S&P 500 và ở Úc thì có ASX 200.

Đối với chiến lược đầu tư chủ động, người ta sẽ cố gắng chọn lọc, mua bán vào nhiều thời điểm khác nhau với nhiều loại cổ phiếu khác nhau để tìm kiếm lợi nhuận, mục đích là làm sao đạt được tỷ lệ tăng trưởng cao hơn tỷ lệ tăng trưởng của thị trường.

Còn với chiến lược đầu tư thụ động, mình sẽ cố gắng làm sao mà bám sát theo tỷ lệ tăng trưởng của một chỉ số index nào đó, càng gần càng tốt, với mục tiêu cuối cùng là làm sao có tỷ lệ tăng trưởng sát nhất so với tỷ lệ tăng trưởng của thị trường (tức là thay vì cố gắng đánh bại thị trường như chiến lược đầu tư chủ động, mình sẽ cố gắng bám sát thị trường nhất có thể).

Vậy bằng cách đầu tư nào mà họ có thể bám sát được chỉ số Index? Đó là mình sẽ mua hết tất cả các công ty nằm trong chỉ số đó, và nếu có công ty nào rớt ra khỏi chỉ số đó thì mình sẽ bán hết cổ phiếu của công ty đó và mua cổ phiếu của công ty mới lọt vào chỉ số đó.

Chẳng hạn như với chỉ số VN 30, mình sẽ mua cổ phiếu của cả 30 công ty này, và nếu công ty thứ 30 bị rớt ra khỏi danh sách VN 30 vì một lí do nào đó, mình sẽ bán hết cổ phiếu của công ty này, đồng thời mua cổ phiếu của công ty mới vừa lọt vào VN 30 thế chỗ cho công ty vừa bị rớt ra.

Và cái quỹ dùng cho chiến lược đầu tư vào chỉ số (Index), với hình thức đầu tư thụ động như thế này được gọi là Quỹ chỉ số (Index Fund).

Tuy nhiên, để được tham gia vào Quỹ chỉ số (Index Fund) này của mình, bạn phải có một vài yêu cầu tối thiểu:

  • Có giới hạn đầu tư tối thiểu: tức là các quỹ sẽ có những yêu cầu về mức đầu tư tối thiểu mà bạn phải có thì mới được tham gia vào quỹ, và thường thì mức đầu tư này cũng khá cao.
  • Có thời gian đầu tư tối thiểu: việc bạn vào quỹ sẽ khá là đơn giản nhưng việc bạn ra khỏi quỹ sẽ rất phức tạp, đòi hỏi thủ tục, giấy tờ nhiều khê. Điều này cũng dễ hiểu, chẳng hạn như bạn đưa tiền cho mình đầu tư, mới có một tháng, việc đầu tư chưa thể hiện được kết quả, bạn dựng ngược lên đòi mình trả lại tiền thì sẽ rất khó cho mình đúng không nè/

index-fund

Thông tin về một Index Fund được công khai trên website của công ty quản lý Index Fund đó, trong trường hợp này là công ty Vanguard và Index Fund này đang bám vào indices S&P 500, và mức đầu tư tối thiểu để vào quỹ này là 3000 đô, một con số khá lớn.

1.2.2. Quỹ hoán đổi danh mục (ETF – Exchange Traded Fund)

Nếu bạn muốn tham gia vào Index Fund, bạn phải có một số vốn tối thiểu, và việc thoát ra khỏi quỹ cũng khá phức tạp. Đối với nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ, hoặc các nhà đầu tư mới bắt đầu thì không có nhiều vốn để có thể tham gia vào Index Fund.

Từ những đặc điểm / yêu cầu của quỹ chỉ số (Index Fund) như trên, người ta đã cho ra đời một loại quỹ khác, đó là quỹ hoán đổi danh mục (ETF – Exchange Traded Fund). Về bản chất thì ETF gần như là giống y chang với Index Fund, chỉ có khác biệt cơ bản nhất đó là ETF thì như là một mã cổ phiếu.

Tức là với Index Fund thì bạn phải đăng kí tài khoản với công ty quản lý các Index Fund đó và chuyển khoản cho công ty để công ty chuyển nó vào Index Fund cho bạn. Còn với ETF thì nó được niêm yết trực tiếp trên thị trường chứng khoán, bạn chỉ cần mở tài khoản chứng khoán và tham gia giao dịch mua bán các mã ETF này trên TTCK.

Chúng ta có thể hình dung cho dễ hiểu là khi ta đem Index Fund đi IPO thì Index Fund sẽ được niêm yết trên TTCK với mã chứng khoán là ETF. Việc tạo ra ETF sẽ phù hợp cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ muốn đầu tư với số vốn ít và với thủ tục đơn giản, vì việc mua ETF trên TTCK sẽ dễ dàng hơn so với việc làm hồ sơ để tham gia vào Index Fund.

Xem thêm khái niệm về IPO

Sự khác biệt giữa Index Fund và ETF được mô tả ngắn gọn như sau:

Index FundETF
Như là một công ty tư nhân

Giao dịch phức tạp hơn

Phí quản lý cao hơn

Trả phí để thoát ra

Có giới hạn đầu tư tối thiểu

Mở tài khoản ở công ty quản lý quỹ

Công ty đại chúng

Giao dịch đơn giản hơn

Phí quản lí thấp hơn

Trả phí giao dịch

Không có giới hạn đầu tư tối thiểu

Mở tài khoản ở công ty chứng khoán

index-fund-etf

So sánh Index Fund và ETF của công ty Vanguard đang theo dõi indices S&P 500

Cũng như Index Fund, khi bạn mua mã ETF đang theo dõi chỉ số VN 30 trên TTCK, điều đó cũng có nghĩa là bạn đang sở hữu cổ phiếu của cả 30 công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất TTCK. Và bản chất của ETF cũng như Index Fund, nó đã được chứng minh là về dài hạn, tỷ lệ tăng trưởng của ETF sẽ luôn tăng, kéo theo tỷ suất lợi nhuận cũng sẽ luôn tăng.

2. Cấu tạo một ETF

2.1. Chỉ số tham chiếu (Benchmark Index) và Danh mục chứng khoán cơ cấu (Stock Basket)

Benchmark Index là chỉ số được dùng để làm tham chiếu cho ETF. Các chứng khoán nằm trong rổ của Benchmark Index đóng vai trò như những nguyên vật liệu để các quỹ ETF xây dựng nên danh mục cổ phiếu của mình.

Benchmark Index có thể là một chỉ số có sẵn trên thị trường do chính sàn chứng khoán tạo ra (ví dụ VN30 Index do HOSE) hoặc do các công ty xây dựng chỉ số thiết lập nên (ví dụ chỉ số FTSE Vietnam Index do FTSE Russell).

Thông thường các quỹ ETF sẽ đầu tư theo tỉ trọng và thành phần cổ phiếu cấu tạo nên Benchmark Index. Danh mục của quỹ sẽ bám sát với tỉ suất sinh lợi của Benchmark Index. Một danh mục đầu tư này được gọi là danh mục chứng khoán cơ cấu (Stock Basket), nó là khoản đầu tư tối thiểu mà một nhà đầu tư có thể bỏ vào ETF.

Có thể nói Benchmark Index là một trong những tiêu chí đầu tiên giúp nhà đầu tư tiếp cận với phương pháp và chiến lược đầu tư của quỹ từ đó nhà đầu tư có thể so sánh và lựa chọn ETF phù hợp với cá tính của mình.

2.2. Kỳ đảo danh mục (Review Dates)

Khi thị trường vận động sẽ có những cổ phiếu tăng trưởng tốt và trở thành cổ phiếu quan trọng, cũng có những cổ phiếu xấu đi. Để phản ánh những thay đổi này, các Benchmark Index sẽ đánh giá lại các cổ phiếu thành phần theo bộ tiêu chí của mình. Thời gian đánh giá lại này có thể là một quý một lần hoặc sáu tháng một lần.

Khi các Benchmark Index có danh sách cổ phiếu mới sau những kỳ đảo danh mục thì các ETF cũng phải tiến hành mua bán để cơ cấu lại danh sách cổ phiếu bám sát với Benchmark Index.

Một vài mốc thời gian đáng chú ý đối với kỳ đảo danh mục:

  • Ngày chốt dữ liệu: là ngày Benchmark Index chốt dữ liệu của các cổ phiếu và sử dụng các dữ liệu này để tính toán và thêm bớt các cổ phiếu thành phần. Ví dụ: đối với các Benchmark Index cơ cấu một quý một lần thì đây sẽ là ngày giao dịch cuối cùng của quý.
  • Ngày công bố danh mục: là ngày tổ chức quản lý Benchmark Index công bố cổ phiếu thành phần và tỉ trọng của chúng trong danh mục. Ngày công bố danh mục thường nằm trong tuần sau ngày chốt dữ liệu.
  • Thời gian đảo danh mục: đây là thời gian kể từ ngày công bố danh mục đến ngày hiệu lực. Lúc này các ETF sẽ phải giao dịch để đưa cơ cấu cổ phiếu về đúng với cơ cấu mới vừa được công bố. Khoảng thời gian này thường kéo dài một đến hai tuần.
  • Ngày hiệu lực: là ngày Benchmark Index mới chính thức được sử dụng. Đây là ngày các ETF giao dịch liền sau khoảng thời gian đảo danh mục.

cau-tao-mot-etf-ky-dao-danh-muc-review-dates

Trong giai đoạn 2011 – 2014, thanh khoản và quy mô của thị trường chứng khoán Việt Nam còn khá thấp so với thời điểm hiện tại, mỗi lần đến kỳ đảo danh mục của các ETF ngoại điều ảnh hưởng mạnh đến thị trường và cảm xúc của nhà đầu tư. Hiện tại, sức ảnh hưởng của các ETF ngoại không còn mạnh như trước khi các quỹ nội dần dần đóng vai trò quan trọng (ETF nội đầu tiên ra đời vào năm 2014 – ETF VFMVN30).

2.3. Giao dịch chứng chỉ quỹ ETF

Có hai cách để nhà đầu tư có thể giao dịch với chứng chỉ quỹ đó là mua trực tiếp tại quỹ (thị trường sơ cấp) hoặc mua gián tiếp thông qua sàn giao dịch (thị trường thứ cấp).

Các chứng chỉ quỹ ETF ngoại hiện tại đều được niêm yết và giao dịch tại nước ngoài. Nó giúp cho các nhà đầu tư bên ngoài muốn đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam có thể dễ dàng tiếp cận thông qua việc mua bán các chứng chỉ quỹ từ sàn giao dịch ở nước sở tại.

cau-tao-mot-etf-giao-dich-chung-chi-quy

Một cách tiếp cận khác là nhà đầu tư có thể mua hoặc bán trực tiếp với quỹ. Tuy nhiên, nếu mua bán trực tiếp tại quỹ sẽ có yêu cầu tối thiểu cho mỗi lần giao dịch là một lô chứng chỉ quỹ (giá trị tương đương một danh mục chứng khoán cơ cấu).

cau-tao-mot-etf-giao-dich-chung-chi-quy
cau-tao-mot-etf-giao-dich-chung-chi-quy

3. Các ETF ở thị trường Việt Nam và các tiêu chí để lựa chọn ETF

Nếu chúng ta chỉ có quốc tịch Việt Nam thì chúng ta không thể mua chứng khoán ở các thị trường nước ngoài, vì thế phần này mình sẽ giới thiệu một số ETF ở thị trường Việt Nam để các bạn tham khảo. Sau đây là một vài tiêu chí để lựa chọn ETF tại Việt Nam:

tong-hop-cac-quy-ETF-tai-viet-nam

Các ETF và phí quản lý (%) của quỹ do các công ty quản lý quỹ ở Việt Nam phát hành

3.1. Tiêu chí 1: Quy mô và danh tiếng của công ty quản lý quỹ

Hiện tại có 4 công ty quản lý quỹ sau có ETFs đang được niêm yết trên TTCK:

3.1.1. Công ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Dragon Capital Việt Nam (DCVFM)

DCVFM được thành lập dựa trên sự hợp tác toàn diện giữa hai tổ chức tài chính hàng đầu Việt Nam là Dragon Capital và Công ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Việt Nam. Thông tin sơ bộ về DCVFM như sau:

  • Tổng tài sản: Gần 943 tỷ (Theo báo cáo tài chính quý 4/2021)
  • Năm thành lập: 1994, cho đến nay đã hơn 26 năm đồng hành và phát triển cùng nền kinh tế Việt Nam. Đây cũng là một trong những công ty quản lý quỹ có lịch sử hoạt động lâu đời nhất trên thị trường vốn Việt Nam.
  • Các mảng đầu tư: DCVFM đang mang đến cho khách hàng rất nhiều sản phẩm đầu tư đa dạng, từ quỹ mở (Quỹ DCIP, Quỹ DCDS, Quỹ DCBC), quỹ ETF (Quỹ ETF VFMVN30, Quỹ ETF VFMVN DIAMOND), quỹ Hưu trí, chương trình đầu tư định kỳ và cả nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư.

3.1.2. Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital (VCFM)

VCFM là một thành viên được sở hữu 100% bởi Tập đoàn VinaCapital, một trong những tập đoàn đầu tư và quản lý tài sản lớn nhất tại Việt Nam. Thông tin sơ bộ về VCFM như sau:

  • Tổng tài sản: Hơn 264 tỷ (Theo báo cáo tài chính quý 4/2021)
  • Năm thành lập: 2012
  • Các mảng đầu tư: VCFM đang cung cấp dịch vụ quản lý và tư vấn danh mục đầu tư, các sản phẩm đầu tư quỹ mở tiềm năng để phục vụ nhu cầu đầu tư khác nhau của khách hàng. 1 số quỹ mở như: VEOF, VFF, VIBF, quỹ ETF VinaCapital VN100.

3.1.3. Công Ty TNHH Quản Lý Quỹ SSI (SSIAM)

SSIAM là công ty TNHH một thành viên thuộc 100% sở hữu của Công ty Cổ Phần Chứng Khoán SSI, một trong những công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp các dịch vụ quản lý quỹ và quản lý danh mục đầu tư cho các khách hàng cá nhân và tổ chức nhằm bảo toàn và gia tăng giá trị tài sản cho khách hàng. Thông tin sơ bộ về SSIAM như sau:

  • Tổng tài sản: Gần 220 tỷ (Theo báo cáo tài chính quý 4/2021)
  • Năm thành lập: 2007
  • Các mảng đầu tư: SSIAM cung cấp các dịch vụ quản lý quỹ và quản lý
    danh mục đầu tư đa dạng cho các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức trong nước và nước ngoài. Công ty hiện đang có 3 quỹ ETFs được niêm yết trên thị trường: SSIAM VN30, SSIAM VNFIN LEAD và SSIAM VNX50 ETF

3.1.4. Công ty TNHH Quản Lý Quỹ Mirae Asset (Việt Nam)

Công ty TNHH Quản Lý Quỹ Mirae Asset (Việt Nam) thuộc 100% sở hữu bởi Công ty Quản lý quỹ Mirae Asset Global Investment Co., Ltd, là đơn vị tiên phong trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính Hàn Quốc. Thông tin sơ bộ về Mirae Asset VN như sau:

  • Tổng tài sản: Hơn 76 tỷ (Theo báo cáo tài chính quý 4/2021)
  • Năm thành lập: 2018
  • Các mảng đầu tư: Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán. Công ty hiện đang có các quỹ mở MAGEF, MAFF và quỹ ETF MAFM VN30

Như vậy, theo như thông tin sơ lược trên thì mình sẽ sắp xếp quy mô và mức độ uy tín các công ty quản lý quỹ theo thứ tự như sau:

Dragon Capital > VinaCapital > SSIAM > Mirae Asset.

3.2. Tiêu chí 2: tính thanh khoản

Tính thanh khoản là khả năng mua bán, giao dịch của một quỹ nào đó, cụ thể tính thanh khoản của các ETF ở Việt Nam như sau:

tinh-thanh-khoan

Tính thanh khoản của một số ETF tại Việt Nam. @Số liệu trên website của công ty quản lý các ETF này

(*) KLGD: khối lượng giao dịch.

Dễ dàng nhận thấy 2 ETF của Dragon Capital có tính thanh khoản rất ấn tượng, trung bình khoảng 1 triệu CCQ được giao dịch trong 1 ngày. Nhìn vào thống kê giao dịch trên thì mình xếp theo thứ tự sau:

VFMVN30 > VFMVN DIAMOND > SSIAM VNFIN LEAD > MAFM VN30 > VinaCapital VN100 > SSIAM VNX50 ETF > SSIAM VN30

3.3. Tiêu chí 3: tính diversify

Để đảm bảo an toàn, chúng ta nên chọn những quỹ bám sát các chỉ số càng rộng càng tốt, theo tinh thần này thì mình sắp xếp theo thứ tự như sau:

VinaCapital VN100 > SSIAM VNX50 ETF > VFMVN30, SSIAM VN30, MAFM VN30 > VFMVN DIAMOND > SSIAM VNFIN LEAD

3.4. Tiêu chí 4: khả năng bám sát chỉ số (performance)

Nhìn chung các ETF track khá sát với chỉ số cần track của mỗi quỹ (cụ thể thì các bạn có thể lên website của từng quỹ để xem thêm biểu đồ, nhưng nhìn chung thì cũng tương tự nhau, không khác biệt nhiều lắm), theo cá nhân mình xếp hạng thì như sau:

VFMVN30, SSIAM VN30, MAFM VN30, VFMVN DIAMOND > VinaCapital VN100 > SSIAM VNX50 ETF > SSIAM VNFIN LEAD

3.5. Tiêu chí 5: Phí quản lý

Cả 7 ETF đều có mức phí quản lý khá thấp (rơi vào khoảng 0,6 – 0,8% là phù hợp) nhưng mình cũng đưa vào đây để tiện so sánh luôn:

SSIAM VN30 (0.55%) > MAFM VN30 (0.6%) > VFMVN30, SSIAM VNFIN LEAD, SSIAM VNX50 ETF (0.65%) > VinaCapital VN100 (0.67%) > VFMVN DIAMOND (0.8%)

3.6. Tổng kết

Như vậy, mình đã điểm sơ qua một vài tiêu chí lựa chọn ETF, cá nhân mình thì đang đầu tư vào 3 ETF dưới đây, các bạn có thể tham khảo thêm trên website của các công ty quản lý các quỹ này để hiểu rõ hơn nhé.

tong-hop-cac-quy-ETF-tai-viet-nam

Các ETF mà mình đang đầu tư (đóng khung màu đỏ)

4. Một vài quỹ ETF ngoại liên quan đến thị trường Việt Nam

Các con số thống kê và giá trị dưới đây đều được lấy tại thời điểm 15/12/2021.

4.1. FTSE Vietnam Swap UCITS ETF 1C

cau-tao-mot-etf-FTSE

Đây là quỹ EFT đầu tiên của thị trường Việt Nam do DWS phát hành và sử dụng Benchmark Index của FTSE Russell. ETF này chỉ đầu tư vào các cổ phiếu thuộc thị trường Việt Nam và được niêm yết tại nhiều nơi trên thế giới.

Tiêu chí của Benchmark Index: theo dõi hiệu suất của các cổ phiếu giao dịch trên HOSE, chiếm 90% vốn hóa thị trường và thỏa mãn các tiêu chí về sở hữu nước ngoài và thanh khoản nằm trong bộ chỉ số mẹ FTSE Vietnam All-Share Index.

Kỳ đảo danh mục: hàng quý.

Mười cổ phiếu trọng yếu trong danh mục quỹ:

cau-tao-mot-etf-FTSE

Sàn giao dịch:

cau-tao-mot-etf-FTSE

4.2. VanEck Vietnam ETF

cau-tao-mot-etf-VanEck

Đây là quỹ ETF do Van Eck phát hành và sử dụng bộ chỉ số MVIS Vietnam Index do MV Index Solutions xây dựng. Đặc điểm của quỹ này là không chỉ đầu tư vào các công ty tại thị trường Việt Nam mà còn bao gồm các công ty nước ngoài có liên quan đến thị trường Việt Nam.

Tiêu chí của Benchmark Index: theo dõi hiệu suất của các công ty có vốn hóa và thanh khoản lớn nhất thị trường Việt Nam và các công ty nước ngoài nhưng có doanh thu hoặc tài sản ít nhất chiếm 50% tại thị trường Việt Nam.

Kỳ đảo danh mục: hàng quý.

Mười cổ phiếu trọng yếu trong danh mục quỹ:

cau-tao-mot-etf-VanEck

Sàn giao dịch:

cau-tao-mot-etf-VanEck

4.3. iShares MSCI Frontier and Select EM ETF

cau-tao-mot-etf-ishares

Tên cũ: iShares MSCI Frontier 100 ETF, bộ chỉ số cũ: MSCI Frontier Markets 100 Index. Kể từ 1/3/2021 đổi tên thành iShares MSCI Frontier and Select EM ETF và sử dụng bộ chỉ số mới MSCI Frontier and Emerging Markets Select Index.

Đây là quỹ EFT do iShares phát hành và sử dụng chỉ số MSCI Frontier and Emerging Markets Select Index do MSCI xây dựng. Quỹ này đầu tư vào cổ phiếu của các thị trường cận biên (Frontier Markets) và thị trường mới nổi (Emerging Markets). Cổ phiếu Việt Nam chiếm tỉ trọng khá lớn trong danh mục của quỹ.

Tiêu chí của Benchmark Index: đại diện cho hiệu suất của 200 chứng khoán từ các quốc gia được chọn trong bộ chỉ số mẹ MSCI Emerging and Frontier Markets Index, cụ thể là 150 chứng khoán từ thị trường mới nổi và 50 chứng khoán từ thị trường cận biên thỏa mãn các tiêu chí về vốn hóa, thanh khoản, sở hữu nước ngoài, và tự do chuyển nhượng, …

Kỳ đảo danh mục: hàng quý.

Mười cổ phiếu trọng yếu trong danh mục quỹ:

cau-tao-mot-etf-ishares

Sàn giao dịch:

cau-tao-mot-etf-ishares

4.4. Premia MSCI Vietnam ETF

cau-tao-mot-etf-premia

Đây là quỹ ETF của Hongkong đầu tư vào thị trường Việt Nam, sử dụng Benchmark Index do MSCI xây dựng.

Tiêu chí của Benchmark Index: đo lường hiệu suất của các cổ phiếu thuộc nhóm vốn hóa lớn và vừa với 21 chứng khoán chiếm 85% vốn hóa thị trường Việt Nam.

Kỳ đảo danh mục: hàng quý.

Mười cổ phiếu trọng yếu trong danh mục quỹ:

cau-tao-mot-etf-premia

Sàn giao dịch:

cau-tao-mot-etf-premia

4.5. Fubon FTSE Vietnam ETF

cau-tao-mot-etf-fubon

Đây là quỹ ETF ngoại mới nhất của Đài Loan đầu tư vào thị trường Việt Nam, quỹ này cũng sử dụng Benchmark Index do FTSE Russell xây dựng.

Tiêu chí của Benchmark Index: đo lường hiệu suất của 30 công ty có vốn hóa lớn nhất của sàn giao dịch HOSE thỏa các tiêu chí nằm trong bộ chỉ số mẹ FTSE Frontier Vietnam Index.

Kỳ đảo danh mục: hàng quý.

Mười cổ phiếu trọng yếu trong danh mục quỹ:

cau-tao-mot-etf-fubon

Sàn giao dịch:

cau-tao-mot-etf-fubon

4.6. KIM KINDEX Vietnam VN30 ETF

cau-tao-mot-etf-kim

Đây là quỹ ETF của Hàn Quốc do Korea Investment Management quản lý, sử dụng Benchmark Index là VN30 Index do HOSE xây dựng.

Tiêu chí của Benchmark Index: đo lường hiệu suất của 30 chứng khoán lớn nhất thỏa các điều kiện về vốn hóa, thanh khoản, tự do chuyển nhượng, … được niêm yết trên sàn HOSE.

Kỳ đảo danh mục: bán niên.

Mười cổ phiếu trọng yếu trong danh mục quỹ: chưa tìm thấy.

Sàn giao dịch:

cau-tao-mot-etf-kim

4.7. Tăng trưởng trung bình hàng năm của các ETF ngoại

cau-tao-mot-etf-kim

Trên đây là những giới thiệu sơ lược về các ETF ngoại ở thị trường Việt Nam, hi vọng bài viết sẽ giúp các anh chị em có được cái nhìn khái quát về cách hoạt động của các ETF ngoại. Bài viết chỉ mang tính tóm tắt nên còn nhiều hạn chế và sai sót rất mong các anh chị em thảo luận và góp ý.

Đọc thêm Mua ETF có được lãi kép không?

5. Mua ETF ở đâu?

Như đã giải thích ở trên, ETF về cơ bản thì chỉ là một mã chứng khoán, cho nên bạn có thể mua ETF trên sàn giao dịch chứng khoán.

Thị trường chứng khoán hoạt động với rất nhiều luật lệ khác nhau. Khi chúng ta mua một cổ phiếu nào đó, tức là chúng ta sở hữu một phần của công ty đó. Chính vì thế việc mua bán cổ phiếu này sẽ liên quan đến rất nhiều thủ tục và giấy tờ pháp lý khác nhau.

Nếu để cho những cá nhân tự làm thì việc giao dịch này sẽ trở nên cực kì phức tạp, do đó các Công ty chứng khoán sẽ giúp những cá nhân đó thực hiện hết các thủ tục này, để đơn giản hóa tối đa hoạt động mua bán và sở hữu cổ phiếu của các bạn.

Công ty chứng khoán (CTCK) sẽ có các dạng chính như sau:

  • Một là các Công ty chứng khoán độc lập (như ở Việt Nam thì có Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT, Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI, …). Các công ty này hoạt động độc lập và sản phẩm của họ sẽ tập trung vào Thị trường chứng khoán. Khi bạn mua chứng khoán trên Sàn giao dịch chứng khoán thông qua các công ty này thì bạn sẽ được chứng nhận sở hữu chứng khoán đó. Ưu điểm của loại hình công ty này là họ chỉ tập trung vào mảng chứng khoán nên các ứng dụng mua bán của họ nhìn chung thì khá là mượt mà và dễ tiếp cận với người mới, nhân viên tư vấn của họ cũng đông, chuyên nghiệp và khá nhiệt tình. Nhưng nhược điểm là bạn phải liên kết tài khoản ngân hàng vào tài khoản của Công ty chứng khoán nên việc nạp rút tiền sẽ tùy thuộc vào nền tảng công nghệ của ngân hàng liên kết. Các Công ty chứng khoán chỉ thu phí quản lý và duy trì tài khoản của họ chứ họ không thu phí nạp rút tiền vào tài khoản, chi phí và tốc độ nạp rút tiền giữa tài khoản ngân hàng và tài khoản chứng khoán sẽ phụ thuộc vào ngân hàng.
  • Hai là các công ty thuộc một tổ chức, tập thể. Chẳng hạn như các Công ty chứng khoán thuộc ngân hàng hoặc thuộc một tập đoàn nào đó. Về bản chất thì các Công ty chứng khoán cũng như là một sản phẩm của tập đoàn đó (chẳng hạn như ngoài các sản phẩm về tín dụng, thẻ ATM, dịch vụ bảo hiểm, … ngân hàng Techcombank còn có một sản phẩm khác là Công ty Cổ phần Chứng khoán Kỹ Thương (TCBS – Techcom Securities JSC), hay VPS là CTCK của VP Bank, VCBS là CTCK của Vietcombank, …). Và do Công ty chứng khoán chỉ là một sản phẩm của ngân hàng nên sự đầu tư của họ cũng còn hạn chế, các ứng dụng mua bán chứng khoán khá phức tạp, chưa được mượt và khó tiếp cận đối với người mới. Tuy nhiên, nhược điểm của các Công ty chứng khoán độc lập lại trở thành ưu điểm của các Công ty chứng khoán dạng này, nhất là các Công ty chứng khoán thuộc ngân hàng. Do cùng thuộc một ngân hàng quản lý nên khi bạn sử dụng tài khoản chứng khoán của các công ty này, tốc độ nạp rút tiền giữa tài khoản chứng khoán và tài khoản ngân hàng thường là rất nhanh, và tất nhiên là chi phí nạp rút cũng gần như là miễn phí. Ngoài ra, một ưu điểm khác là do các Công ty chứng khoán thuộc ngân hàng nên họ có cách hoạt động báo cáo của họ sẽ tương đối giống ngân hàng. Họ sẽ gởi các báo cáo sao kê về tình hình mua bán chứng khoán của bạn, các loại chứng khoán mà bạn sở hữu, biến động thị trường, … để tiện cho bạn theo dõi. Ngoài ra, mức độ an toàn của các Công ty chứng khoán thuộc ngân hàng cũng sẽ cao hơn các Công ty chứng khoán độc lập.
  • Ba là các công ty về Fintech (như là Anfin, Fmarket, Tikop, Infina, Finhay). Sản phẩm của họ là các ứng dụng (app) dùng để mua bán chứng khoán. Các ứng dụng của công ty này cho phép bạn có thể mua bán chứng khoán với các giá trị rất nhỏ. Ví dụ như cổ phiếu của Vingroup có giá 100.000đ / cổ phiếu và họ không cho phép bán lẻ, bạn phải mua nguyên một cổ phiếu. Các công ty này sẽ đứng ra mua lại và bạn có thể thông qua các ứng dụng này để mua một phần của cổ phiếu đó, chẳng hạn bạn chỉ cần 10.000đ để mua 0,1 cổ phiếu Vingroup, và các công ty dạng này sẽ gom 10 người như bạn lại để mua 1 cổ phiếu Vingroup. Tất nhiên là họ sẽ gởi cho bạn một thông báo hay một chứng nhận nào đấy để chứng minh rằng bạn đang sở hữu 0,1 cổ phiếu Vingroup, nhưng trên Thị trường chứng khoán thì các công ty Fintech này sẽ đứng tên chính chủ trên 1 cổ phiếu của Vingroup chứ không phải là bạn, đó là điều hiển nhiên mà ai cũng biết (vì bạn ít tiền mà, bạn đâu thể mua trọn 1 cổ phiếu). Các công ty dạng Fintech này đang phát triển rất nhanh trong thời đại công nghệ hiện nay và hình thức mua bán một phần cổ phiếu này thường tập trung vào nhóm nhà đầu tư nhỏ lẻ (như sinh viên hoặc các bạn mới bắt đầu tìm hiểu về chứng khoán và chưa muốn bỏ số tiền quá lớn vào kênh đầu tư này). Tuy nhiên, do người đứng tên chính chủ sở hữu cổ phiếu không phải là bạn nên hình thức đầu tư này cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro.

Dựa trên các thông tin đã nêu thì chắc bạn cũng hiểu là để có thể giao dịch chứng khoán, bạn bắt buộc phải thông qua các Công ty chứng khoán chứ không thể tự giao dịch. Vậy nên chọn Công ty chứng khoán nào? Có ba yếu tố cần lưu ý:

5.1. Độ uy tín và an toàn

Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu, vì dù sao thì đây cũng là nơi mà các bạn để tài sản và các khoản tích lũy của mình, nên các bạn bắt buộc phải đặt yếu tố này lên hàng đầu. Trong ba nhóm mà mình vừa kể ở trên thì nhóm ngân hàng sẽ là nhóm an toàn nhất vì:

  • Một Công ty chứng khoán độc lập thì dù sao cũng chỉ là một công ty, tức là vẫn có thể phá sản như thường, và khi họ phá sản thì tài sản của bạn sẽ đi về đâu, cái này sẽ tùy thuộc vào chính sách bồi hoàn của từng công ty, bạn nên tham khảo thật kĩ trước khi quyết định mở tài khoản và đưa tài sản của mình vào.
  • Công ty chứng khoán thuộc ngân hàng thì là một sản phẩm của ngân hàng, đối với những ngân hàng lớn, đặc biệt là nhóm BIG4, rất khó để họ phá sản (tỉ lệ mà ngân hàng có thể phá sản chắc chắn thấp hơn rất nhiều so với Công ty chứng khoán độc lập). Giả sử Công ty chứng khoán thuộc ngân hàng có phá sản đi nữa thì ngân hàng vẫn có đủ khả năng để trả tiền cho bạn. Và đặc biệt là, ngân hàng thì ra đời rất lâu rồi còn các công ty chứng khoán độc lập thì cái lâu đời nhất cũng chỉ mới xuất hiện từ khoảng năm 1999 thôi.
  • Các công ty Fintech chỉ mới ra đời gần đây, nên mức độ an toàn thì tất nhiên chưa thể đánh giá được liền. Một điều đáng lưu ý là các công ty Fintech đều là starup nên rủi ro của họ đang gánh cũng khá lớn, bạn phải cực kì cân nhắc khi đầu tư vào đây.

Mức độ ưu tiên sẽ là: Các ngân hàng > Các công ty môi giới độc lập > các công ty Fintech.

5.2. Phí giao dịch

Tất nhiên là phí giao dịch sẽ càng rẻ càng tốt. Về tiêu chí này thì hiện tại nhóm ngân hàng cũng nhỉnh hơn một chút vì ưu điểm của nhóm này là có thể nạp rút tiền nhanh chóng và gần như là miễn phí nạp rút tiền. Nhưng càng về sau thì các Công ty chứng khoán độc lập và nhóm Fintech cũng đang dần tối ưu hóa việc này. Nên về tiêu chí phí giao dịch này thì bạn cứ chọn công ty nào có mức phí thấp nhất mà xem xét thôi.

so-sanh-bieu-phi-moi-gioi-cua-cac-cong-ty-chung-khoan-viet-nam

So sánh dịch vụ của các công ty chứng khoán Việt Nam. @Quách Duy Long

Link Google Sheet để bạn tải file và tự chỉnh sửa theo ý mình: tải file tại đây.

Mức độ ưu tiên: như nhau, tức là Các ngân hàng = Các công ty môi giới độc lập = Các công ty Fintech.

5.3. Trải nghiệm và chăm sóc khách hàng

Về tiêu chí này thì mình đánh giá rất cao các công ty Fintech. Họ mới ra đời nên rất bắt kịp xu hướng, các thiết kế về app của họ cũng rất mượt mà, rất đẹp và đội ngũ nhân viên chăm sóc của họ cũng rất trẻ. Do có lợi thế về nguồn nhân lực nên họ cũng chăm sóc khách hàng của họ rất nhanh chóng và phong cách chăm sóc của họ cũng làm khách hàng rất thích thú.

Đối với các công ty độc lập, do họ chỉ tập trung vào làm chứng khoán nên họ cũng đang tối ưu dần việc trải nghiệm và chăm sóc khách hàng, app của họ tuy hiện tại vẫn không xịn bằng nhóm Fintech nhưng trong tương lai họ chắc chắn sẽ đuổi kịp nhóm Fintech ở khía cạnh này.

Còn nhóm ngân hàng thì trong tiêu chí này, họ hơi bị lép vế so với 2 nhóm trên. Do mảng chứng khoán cũng chỉ là một phần trong số rất rất rất nhiều sản phẩm của họ nên việc họ hơi “đuối” trong việc trải nghiệm và chăm sóc khách hàng so với hai nhóm trên cũng là điều dễ hiểu. Đã có rất nhiều lời phàn nàn về các app giao dịch của nhóm ngân hàng khi nó quá rối (vì họ lồng ghép thêm nhiều sản phẩm khác, đưa vào những thông tin mà họ nghĩ là khách hàng sẽ cần), không thân thiện với người dùng và rất hay bị đơ trong những thời điểm thị trường nóng lên.

Mức độ ưu tiên: Các công ty Fintech > Các công ty môi giới độc lập > Các ngân hàng.

6. Ví dụ thực tiễn về lời khẳng định “về dài hạn, tỷ suất lợi nhuận của Index Fund / ETF sẽ tăng cao hơn Mutual Fund / Hedge Fund”

Năm 2008, Warren Buffett (tỷ phú hiện sở hữu khối tài sản ước tính 80,1 tỷ USD – theo Forbes) đã đưa ra một lời thách thức cho các quỹ phòng hộ (Hedge funds), khi cho rằng việc đầu tư vào một quỹ đầu tư theo chỉ số về lâu dài sẽ giúp nhà đầu tư thu về những khoản lợi nhuận lớn hơn so với đầu tư theo kế hoạch của các quỹ phòng hộ. Protégé Partners LLC là công ty duy nhất chấp nhận lời thách đấu này của Warren Buffett, thông qua một hợp đồng trị giá 1 triệu USD, để chứng tỏ luận điểm của huyền thoại đầu tư này là sai.

Và trong kèo đặt cược này thì ông Buffett đã chọn chỉ số S&P 500 (một chỉ số dựa trên cổ phiếu phổ thông của 500 công ty có vốn hóa thị trường lớn nhất niêm yết trên sàn chứng khoán NYSE hoặc NASDAQ của Mỹ). Trong khi đó, hãng Protégé Partners cược điều ngược lại với ông thì chọn 5 quỹ phòng hộ giấu tên.

Trong khi Protégé Partners LLC sử dụng phương pháp đầu tư chính là đầu tư chủ động (mua bán cổ phiếu liên tục để thu về lợi nhuận ngắn hạn), còn Warren Buffett sẽ sử dụng phương pháp cổ điển của mình: áp dụng phương pháp đầu tư thụ động (mua và nắm giữ trong thời gian dài).

Dù thời hạn cuộc đấu này đến ngày 31-12-2017 mới kết thúc, nhưng vào khoảng tháng 10 cùng năm, Ted Seides, đồng sáng lập của Protégé Partners LLC, đã chấp nhận thất bại công khai trên trang Bloomberg: “Buffett đã thắng. Dù xét trên khía cạnh con số hay mục tiêu của cuộc thách đấu, chúng tôi cũng đã thua” – Ted Seides chia sẻ. Kết quả là trong 10 năm, khoản đầu tư vào S&P 500 của Warren Buffett đã tăng 125,8% trong khi khoản đầu tư vào năm quỹ phòng hộ của Protégé Partners LLC chỉ tăng trung bình khoảng 36,3%.

Warren-Buffett-protege-partners

Hình 5: Chi tiết về vụ cá cược giữa Warren Buffett và Protégé Partners LLC

Cuộc đối đầu giữa Warren Buffett với Protégé Partners LLC không bình lặng và chiến thắng của Warren Buffett chỉ là một chiến thắng chung cuộc, chứ không hề áp đảo. Cụ thể, không lâu sau khi cuộc thách đấu bắt đầu (ngày 1-1-2008), thị trường tài chính sụt giảm nghiêm trọng (đây cũng chính là năm mà đã xảy ra cuộc khủng khoảng tài chính lớn nhất thế giới), các quỹ phòng hộ đã thể hiện ưu thế của mình: phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu. Trong khi quỹ chỉ số của Buffett mất 37% giá trị, thì thời điểm ấy Protégé Partners LLC chỉ mất 23,9% giá trị.

Thế nhưng Warren Buffett sau đó đánh bại Protégé Partners LLC liên tiếp từ năm 2009 đến năm 2014, thời điểm thị trường phục hồi và có dấu hiệu ấm lên. Bước vào năm 2015, Buffett lại một lần nữa tụt hậu so với đối thủ của mình, lần thứ hai kể từ năm 2008, khi ông chỉ đạt tỷ lệ tăng trưởng là 1,4% so với 1,7% của Protégé Partners LLC. Tuy nhiên, năm 2016, Buffett đã đạt tỷ lệ tăng trưởng lên tới 11,9%, cao hơn 0,9% so với Protégé Partners LLC (theo Investopedia.com).

“Vào cuối năm 2016, giá trị các khoản đầu tư của quỹ chỉ số mà Warren Buffett theo đuổi đã tăng trung bình 7,1% mỗi năm, hoàn toàn áp đảo so với tỷ lệ 2,2% mỗi năm của Protégé Partners LLC. Và cho đến thời điểm này của năm 2017, sẽ rất khó có một cuộc đại suy thoái nữa xảy ra để Protégé Partners LLC có thể hy vọng lật ngược tình hình” – David Floyd, chuyên gia tài chính, bình luận trên trang Investopedia.com.

Nhìn chung, chiến lược Passive Investing là chiến lược an toàn và hiệu quất, mang lại tỉ suất đầu tư tốt nhất cho chúng ta. Điểm mấu chốt của chiến lược này là từ khóa dài hạn, mà dài hạn ở đây phải là từ 15 năm, 20 năm, 30 năm hoặc hơn. Điều này không chỉ là niềm tin của cá nhân người viết mà nó còn là lời khuyên của hầu hết các bậc thầy, các huyền thoại đầu tư trên thế giới.

Điển hình là ông Warren Buffett, ông là bậc thầy trong trường phái lựa chọn cổ phiếu (Stock Picking), nghĩa là chọn ra cổ phiếu tiềm năng để đầu tư, một hình thức Active Investing, mà số người có được khả năng này trên thế giới lại vô cùng hiếm.

Tuy là người được gọi là huyền thoại trong trường phái Active Investing như vậy nhưng mà chính ông vẫn luôn nhắc đi nhắc lại là đối với đại đa số những nhà đầu tư không chuyên thì chiến lược Passive Investing vẫn là chiến lược hiệu quả nhất.

Một người nữa là ông Ray Dalio, ông là người sáng lập của Hedge Fund lớn nhất trên thế giới, chính ông cũng khuyên các nhà đầu tư, dù là chuyên nghiệp hay không chuyên, cũng nên phân bổ các danh mục đầu tư của mình vào các ETF để đảm bảo lợi nhuận cho mình.

Một người lập ra và điều hành một quỹ Active Investing lớn nhất và thành công nhất trên thế giới mà còn khuyên chúng ta nên đầu tư vào ETF thì không có lí do gì mà chúng ta không đặt niềm tin vào chiến lược Passive Investing này.

7. Tổng kết

Tới đây thì mình hi vọng các bạn đã có đủ kiến thức nền tảng nhất về các hoạt động đầu tư nói chung, các hoạt động về đầu tư trên thị trường chứng khoán và ETF nói riêng. Với những kiến thức nền tảng đó, mình tin rằng các bạn đã có đủ tự tin để có thể bắt đầu thực hiện những bước đi đầu tư của riêng các bạn.

cau-tao-mot-etf

Chúc các bạn may mắn, thành công và thịnh vượng !

0 0 votes
Đánh giá bài viết
Subscribe
Notify of
guest

0 Comments
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận